Liên quan đến thực hiện quyền XNK của DN có vốn đầu tư nước ngoài, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền XNK: Hàng hóa mua tại Việt Nam; hàng hóa do tổ chức kinh tế đó đặt gia công tại Việt Nam và hàng hóa NK hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng…”.
Đối chiếu với quy định trên, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền XK được XK hàng hóa NK hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng.
Công ty (là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (quyền XNK, quyền phân phối…) sẽ phải đảm bảo các quy định tại Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 09/2018/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, vấn đề này thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương, do vậy trường hợp của công ty còn phát sinh vướng mắc liên quan đền quyền XNK. Tổng cục Hải quan đề nghị công ty liên hệ với Bộ Công Thương để được hướng dẫn cụ thể.
![]() |
| Công chức Hải quan TPHCM làm thủ tục cho doanh nghiệp. Ảnh: Thu Hòa |
Liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK của thương nhân nước ngoài thực hiện quyền XNK, DN có vốn đầu tư nước ngoài (trừ DN chế xuất), tại Điều 87 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK của thương nhân nước ngoài thực hiện quyền XNK của DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Vì vậy, Tổng cục Hải quan đề nghị công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với quy định nêu trên để cung cấp hồ sơ và thực hiện thủ tục hải quan đảm bảo đúng quy định.
Đối với việc sử dụng mã loại hình, tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 và công văn 695/TCHQ-GSQL ngày 5/2/2021 của Tổng cục Hải quan thì đối với trường hợp hàng hóa đã NK (bao gồm hàng hóa NK theo quyền của DN có vốn đầu tư nước ngoài), sau đó XK nguyên trạng, chưa qua sử dụng, gia công, chế biến (bao gồm hàng hóa XK theo quyền của DN có vốn đầu tư nước ngoài) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan sử dụng mã loại hình B13- XK hàng đã NK.
Do đó, đối với phần khí He-li còn lại trong bồn sau khi công ty thực hiện hoạt động sang chiết (không pha chế, bơm nạp, không làm thay đổi tính chất lý hóa, đặc tính, công dụng của hàng hóa) nếu đáp ứng điều kiện nguyên trạng, chưa qua sử dụng, gia công, chế biến theo hướng dẫn nêu trên thì sử dụng mã loại hình B13 khi XK ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan.
Trường hợp công ty đã được cấp quyền XNK hàng hóa theo quyền NK thì công ty đăng ký mã loại hình A41 – nhập kinh doanh của DN thực hiện quyền NK.
Đối với chính sách hoàn thuế NK, tại điểm c khoản 1, 2 Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK quy định người nộp thuế đã nộp thuế NK nhưng hàng hóa NK phải tái xuất được hoàn thuế NK và không phải nộp thuế XK khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ thì hàng hóa NK đã nộp thuế NK nhưng phải tái xuất được hoàn thuế NK và không phải nộp thuế XK.
Theo đó, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17, 18, 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, điểm b khoản 1 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế XK quy định tại Điều 34 Nghị định này. Hồ sơ không thu thuế, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 37a Nghị định 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan đề nghị công ty căn cứ quy định nêu trên, đối chiếu với trường hợp phát sinh thực tế để thực hiện đúng đối tượng, hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế XNK.