Theo đó, ở chiều XK, trị giá hải quan của hàng hóa là giá bán tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định trên cơ sở trị giá thực tế của hàng hóa tại cửa khẩu xuất.
![]() |
| Công chức Hải quan cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị rà soát, kiểm tra hàng hóa NK. Ảnh: Quang Huy |
Trình tự các phương pháp được thực hiện theo 4 nội dung. Thứ nhất, giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa XK phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.
Thứ hai, giá bán của hàng hóa XK giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai XK của lô hàng đang xác định trị giá.
Thứ ba, giá bán của hàng hóa XK giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai XK của lô hàng đang xác định trị giá.
Cuối cùng, giá bán của hàng hóa XK do cơ quan Hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 08/2015/NĐ-CP sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.
Ngược lại, ở chiều NK, trị giá hải quan của hàng hóa là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định theo trình tự các phương pháp.
Theo đó, có 6 phương pháp mang lại hiếu suất cao như: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK; phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK giống hệt; phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK tương tự; phương pháp trị giá khấu trừ; phương pháp trị giá tính toán; phương pháp suy luận.