Facebook Twitter youtube Tiktok

Hoàn thiện cơ chế áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ trong quản lý thuế tại Việt Nam

Quản lý rủi ro tuân thủ (QLRRTT) là phương thức quản lý thuế tiên tiến, hiện đại và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Yếu tố cốt lõi trong quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro chính là phân loại người nộp thuế (NNT), thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, hướng đến tuân thủ tự nguyện. Để làm được điều đó, cơ quan thuế phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp. Tạp chí Thuế online thực hiện loạt bài "Hoàn thiện cơ chế áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ trong quản lý thuế tại Việt Nam" nhằm đưa ra những vấn đề cần trao đổi đối với yêu cầu xây dựng một mô hình QLRRTT thuế tại Việt Nam.
hoan thien co che ap dung quan ly rui ro tuan thu trong quan ly thue tai viet nam

Bài 1. Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại Việt Nam

Tại Việt Nam, việc áp dụng quản lý rủi ro (QLRR) trong quản lý thuế hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Theo đó, cơ quan thuế thực hiện áp dụng QLRR trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản l‎ý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế. Đồng thời, thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NNT; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

Góp phần cải cách quản lý thuế theo hướng công khai, minh bạch

Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ phân tích QLRR là một nội dung quan trọng trong việc áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế. Việc xây dựng thông tin phục vụ QLRRTT trong quản lý thuế để phục vụ việc phân tích rủi ro, đánh giá mức tuân thủ pháp luật thuế của NNT, dự báo khuynh hướng tuân thủ của NNT giúp lập báo cáo theo yêu cầu đặt ra của QLRR trong quản lý thuế.

Thời gian vừa qua, ngành Thuế đã tổ chức triển khai hiệu quả công tác thu thập, phân tích dữ liệu hóa đơn điện tử nói riêng, dữ liệu quản lý thuế nói chung; tổ chức thu thập dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài ngành Thuế. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đối soát dữ liệu lớn với hoá đơn điện tử và bước đầu nghiên cứu, áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phân tích dữ liệu hoá đơn điện tử để phát hiện rủi ro giá bất thường, chuỗi mua bán hóa đơn, gian lận hoàn thuế GTGT, phân tích chuỗi mua bán hóa đơn theo từng mặt hàng rủi ro hoặc theo chuỗi quan hệ mua bán của các DN trong nền kinh tế giúp tìm các chuỗi nghi ngờ (mua bán lòng vòng, chỉ mua không bán, chỉ bán không mua, xuất khống hóa đơn...).

Ngoài ra, Bộ chỉ số tiêu chí (CSTC) áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế được xây dựng, ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ và phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước hiện hành. Hiện nay, Bộ CSTC áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế được xây dựng, áp dụng đối với nhóm NNT là tổ chức, DN và nhóm NNT là cá nhân, hộ kinh doanh. Cụ thể, đối với nhóm NNT là tổ chức, DN ngành Thuế đã xây dựng và ban hành các Bộ CSTC áp dụng QLRR trong lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT; áp dụng QLRR lựa chọn hồ sơ khai thuế GTGT, TNDN, TTĐB có dấu hiệu rủi ro để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; áp dụng QLRR trong quản lý hóa đơn, chứng từ; áp dụng QLRR trong phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT và lựa chọn NNT để xây dựng kế hoạch kiểm tra thanh tra sau hoàn thuế. Đối với NNT là cá nhân, hộ kinh doanh, ngành Thuế đang xây dựng Bộ CSTC áp dụng QLRR trong quản lý cá nhân, hộ kinh doanh, dự kiến sẽ ban hành trong năm 2024.

Thực hiện quá trình chuyển đổi số ngành Thuế nói riêng và chiến lược chuyển đổi số quốc gia nói chung, ngành Thuế hiện đang xây dựng và triển khai hệ thống quản lý thuế tích hợp trên nền tảng kiến trúc hiện đại kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chung của ngành Thuế và các hệ thống thông tin liên quan ngoài ngành Thuế, ứng dụng công nghệ mới trên cơ sở phân tích dữ liệu lớn dựa trên bộ tiêu chí QLRR được ban hành nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật về thuế của NNT; xếp hạng mức độ rủi ro đối với NNT; cảnh báo rủi ro, phân luồng, đưa ra các yêu cầu nghiệp vụ để định hướng, hỗ trợ kiểm tra, giám sát các nội dung quản lý thuế.

Việc áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế tại Việt Nam đã góp phần nâng cao nhận thức của cơ quan thuế, NNT và cộng đồng xã hội trong việc cải cách quản lý thuế theo hướng minh bạch, công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế, góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT, giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của NNT.

Ngoài ra, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT, tiết kiệm đáng kể chi phí, nguồn lực con người; xác định đúng đối tượng cần kiểm tra, thanh tra thuế, ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong việc lựa chọn đối tượng, đảm bảo tính khách quan, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT.

Cùng lúc, phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT tự động, không có sự can thiệp của con người trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn, rút ngắn thời gian phân loại hồ sơ hoàn, đảm bảo khách quan, công bằng trong phân loại hồ sơ hoàn thuế. Theo dõi, quản lý chặt chẽ, sát sao tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ của NNT, hạn chế tình trạng mua bán hóa đơn bất hợp pháp.

hoan thien co che ap dung quan ly rui ro tuan thu trong quan ly thue tai viet nam

Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT

Quá trình triển khai thực hiện áp dụng QLRR trong quản lý thuế hiện nay còn gặp nhiều bất cập, hạn chế. Một trong những nguyên nhân là do số lượng NNT ngày càng tăng nhưng tổ chức bộ máy trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao chưa tương xứng. Nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai các biện pháp nghiệp vụ QLRR, quản lý tuân thủ là một nhiệm vụ lớn và phức tạp.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến thời điểm hiện tại thì cả nước hiện có gần 1 triệu DN, gần 3 triệu hộ kinh doanh (trong đó có khoảng 1,9 triệu hộ kinh doanh thuộc diện phải nộp thuế) và 27 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN (trong đó có khoảng 7 triệu cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN). Nhiệm vụ thu NSNN được cấp có thẩm quyền giao cho ngành Thuế thực hiện hàng năm là rất lớn, bình quân khoảng gần 1,5 triệu tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng trên 83% trên tổng thu ngân sách. Với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cùng với chủ trương đẩy mạnh hội nhập, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong thời gian tới sẽ ngày càng có nhiều DN, tổ chức cá nhân kinh doanh tại Việt Nam.

QLRR mới được nghiên cứu triển khai áp dụng tại một số nghiệp vụ quản lý thuế đơn lẻ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý thuế (công tác lựa chọn NNT có rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra, phân loại hồ sơ hoàn thuế và quản lý hóa đơn), chưa xây dựng được hệ thống thống nhất về QLRR, quản lý tuân thủ nên chưa xây dựng và triển khai chương trình QLRRTT tổng thể về thuế.

Bên cạnh đó, nguồn lực triển khai nhiệm vụ QLRR, quản lý tuân thủ còn hạn chế. Theo đó, cơ chế, chính sách về QLRR mặc dù đã được ban hành khá đầy đủ, nhưng chưa thực sự đồng bộ, thống nhất. Cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như việc trao quyền và trách nhiệm thực hiện QLRR chưa phù hợp, chưa tương xứng với công tác QLRR trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề QLRR là xu hướng tất yếu trong quản lý thuế hiện đại, đảm bảo liên kết, điều phối xuyên suốt trong các hoạt động nghiệp vụ thuế, nhưng việc sắp xếp tổ chức bộ máy QLRR trong ngành Thuế còn chưa phù hợp với thực tế triển khai công việc.

Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro đối với NNT còn hạn chế, mới dừng ở nhận diện, các trường hợp có rủi ro cao về thuế cần can thiệp bằng những nghiệp vụ như thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế nợ thuế… riêng lẻ ở một số chức năng quản lý thuế. Chưa xây dựng được chương trình rủi ro tuân thủ tổng thể về thuế để đánh giá rủi ro trong tất cả các khâu, chức năng quản lý thuế.

Công tác thu thập, xử lý thông tin cũng còn hạn chế về phạm vi, mức độ chuyên sâu, chưa tập trung hóa về đầu mối để đảm bảo việc xây dựng, quản lý và điều phối tập trung thống nhất. Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và các cơ quan trong và ngoài ngành Thuế còn nhiều hạn chế, bất cập gây khó khăn cho việc thu thập, trao đổi thông tin giữa các bên.

Quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro bắt đầu với hệ thống pháp luật chặt chẽ và đủ mạnh. Với việc áp dụng kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại sẽ hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện phương pháp quản lý thuế mới dựa trên phân tích rủi ro này. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cho phép xử lý nhanh chóng một lượng lớn các thông tin, sàng lọc hiệu quả thông tin dựa vào các tiêu chí rủi ro đã được xác định trước và hỗ trợ việc đưa ra quyết định đối với trường hợp rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp.

Trên cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro, phân tích tần suất và mức độ vi phạm pháp luật về thuế (nếu có), đánh giá mức độ tuân thủ của NNT, cơ quan thuế tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá rủi ro xác định mức độ quan trọng và tính cấp thiết của việc xử lý rủi ro để đề xuất, kiến nghị áp dụng biện pháp phù hợp xử lý rủi ro.

Như vậy, yếu tố cốt lõi trong quản lý tuân thủ dựa trên rủi ro chính là phân loại NNT, thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp. Từ đó nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, hướng đến tuân thủ tự nguyện. Để làm được điều đó, cơ quan thuế phải hoàn thiện cơ chế áp dụng QLRRTT trong quản lý thuế thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp gồm xây dựng và kiện toàn bộ phận QLRR về thuế thuộc Tổng cục Thuế nhằm nâng cao thẩm quyền, địa vị pháp lý và năng lực, nguồn nhân lực.

Đồng thời, xây dựng Bộ CSTC áp dụng QLRR tuân thủ tổng thể trong quản lý thuế; thực hiện phân đoạn NNT để có biện pháp quản lý phù hợp, từng bước nâng cao tính tuân thủ của NNT; triển khai xây dựng “Hệ thống ứng dụng cơ sở dữ liệu và phân tích rủi ro tổng thể” trên cơ sở nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu số lớn, sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, học máy vào phân tích rủi ro, quản lý tuân thủ NNT.

Ngoài ra, nghiên cứu sửa đổi bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý thuế, pháp luật về QLRRTT của NNT nhằm thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Hoàn thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và thông tin chung về NNT phục vụ cho công tác phân tích rủi ro nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung. Xây dựng chương trình hỗ trợ khuyến khích NNT tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế thông qua việc cơ quan thuế hỗ trợ NNT tuân thủ pháp luật thuế. Phân tích, đánh giá rủi ro, xây dựng kế hoạch và chuyên đề thanh tra, kiểm tra trọng điểm hàng năm để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm góp phần nâng cao tính tuân thủ của NNT. Thường xuyên chú trọng đào tạo cán bộ thuế có đủ kiến thức, kỹ năng để hỗ trợ NNT tốt nhất, xây dựng sự tin tưởng của NNT với cơ quan thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ của NNT.

Minh Huệ

Bài 2: Tăng cường thu thập thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý tuân thủ thuế

Tin liên quan

Thương mại Việt Nam - EU bước sang giai đoạn mới

Thương mại Việt Nam - EU bước sang giai đoạn mới

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Thương mại Việt Nam - EU năm 2025 diễn ra tại TP Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định vai trò là kênh đối thoại, kết nối hiệu quả giữa cộng đồng doanh nghiệp hai bên. Sau 5 năm thực thi Hiệp định EVFTA, quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - EU đã đạt nhiều kết quả tích cực, mở ra những cơ hội hợp tác mới gắn với chuyển đổi xanh và phát triển bền vững.
Lan tỏa giá trị nông nghiệp Việt từ 90 thương hiệu Vàng tiêu biểu năm 2025

Lan tỏa giá trị nông nghiệp Việt từ 90 thương hiệu Vàng tiêu biểu năm 2025

Chương trình “Thương hiệu Vàng nông nghiệp Việt Nam 2025” vinh danh 90 thương hiệu tiêu biểu, ghi nhận những nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà khoa học và nông dân trong hành trình kiến tạo nền nông nghiệp xanh - sạch - hiện đại và hội nhập quốc tế.
Bàn giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong hợp chuẩn, hợp quy hàng hóa

Bàn giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong hợp chuẩn, hợp quy hàng hóa

Chiều ngày 18/10, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp của Thường trực Chính phủ làm việc với các hội, hiệp hội và DN về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm, hàng hóa. Tại cuộc họp, Thủ tướng đề nghị phải chỉ ra những quy chuẩn, tiêu chuẩn cần sửa đổi, cải tiến, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc một cách nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Xóa bỏ thuế khoán từ 1/1/2026: Chuẩn bị kỹ để hộ kinh doanh chuyển đổi thuận lợi

Xóa bỏ thuế khoán từ 1/1/2026: Chuẩn bị kỹ để hộ kinh doanh chuyển đổi thuận lợi

Theo lộ trình, từ ngày 1/1/2026 chính sách thuế khoán sẽ được xóa bỏ, hộ kinh doanh chuyển sang cơ chế kê khai và nộp thuế điện tử theo doanh thu thực tế. Đây là bước đi quan trọng nhằm tăng tính công bằng, minh bạch trong thực thi chính sách thuế, đồng thời khuyến khích hộ kinh doanh phát triển bền vững, góp phần mở rộng khu vực kinh tế tư nhân – động lực quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.
Dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo: Hướng tới khung pháp lý an toàn, minh bạch và thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo: Hướng tới khung pháp lý an toàn, minh bạch và thúc đẩy đổi mới sáng tạo

Hội thảo “Góp ý hoàn thiện Dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo - AI” diễn ra chiều 15/10 tại Hà Nội đã thu hút sự tham gia của nhiều nhà quản lý, chuyên gia và doanh nghiệp, nhằm hướng tới xây dựng khung pháp lý cho AI - vừa bảo đảm an toàn, minh bạch, vừa thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Tiêu chí nào để doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử được hưởng ưu đãi về thuế?

Tiêu chí nào để doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử được hưởng ưu đãi về thuế?

Bộ Khoa học và Công nghệ đang dự thảo Thông tư ban hành tiêu chí doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Giảm thiểu rủi ro, bảo đảm quyền lợi người nộp thuế

Thanh toán không dùng tiền mặt: Giảm thiểu rủi ro, bảo đảm quyền lợi người nộp thuế

Thanh toán không dùng tiền mặt và nộp thuế điện tử là bước đi tất yếu trong quá trình chuyển đổi số ngành Thuế. Việc tuân thủ quy định này giúp minh bạch dòng tiền, bảo đảm quyền lợi người nộp thuế. Đồng thời, tạo điều kiện cho cơ quan thuế quản lý rủi ro, chống gian lận, thất thu và hiện đại hóa quy trình quản lý.
Hướng tới khung pháp lý tổng thể cho chuyển đổi số và kinh tế số

Hướng tới khung pháp lý tổng thể cho chuyển đổi số và kinh tế số

Nhằm tạo khung pháp lý tổng thể cho quá trình chuyển đổi số quốc gia, tại dự thảo Luật Chuyển đổi số đang được xem xét, nhiều đại biểu cho rằng, văn bản này không chỉ là nền tảng điều chỉnh hoạt động số trong quản lý, kinh tế và xã hội, mà còn đóng vai trò đặc biệt trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho thương mại điện tử (TMĐT).
Sửa đổi quy định về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn

Sửa đổi quy định về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn

Bộ Xây dựng đang dự thảo Nghị định quy định về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
Sở hữu trí tuệ, những vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm

Sở hữu trí tuệ, những vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm

Thời gian qua nhiều DN gặp vướng mắc liên quan đến quy định trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (SHTT) đối với hàng hoá XNK. Để DN nắm rõ và áp dụng vào quá trình khai báo, làm thủ tục hải quan, Cục Hải quan đã có hướng dẫn cụ thể.
Vận chuyển hàng cấm núp bóng tạm nhập tái xuất sẽ không còn đất sống?

Vận chuyển hàng cấm núp bóng tạm nhập tái xuất sẽ không còn đất sống?

Bộ Công Thương đang xây dựng dự thảo nghị định thay thế Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Ngoại thương nhằm đưa công tác quản lý ngoại thương chặt chẽ và phù hợp hơn với thực tiễn. Một trong những điểm mới của dự thảo lần này là quy định rõ về thời hạn tạm nhập - tái xuất. Động thái này được đánh giá là giải pháp then chốt để bịt kẽ hở gian lận thương mại, bảo vệ DN kinh doanh chân chính và người tiêu dùng…
Tạo hành lang pháp lý về hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Tạo hành lang pháp lý về hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TTĐB được Bộ Tài chính công bố lấy ý kiến công khai.
Đề xuất thu thuế giao dịch vàng miếng: Cần nhìn nhận đây là công cụ tăng tính minh bạch của thị trường

Đề xuất thu thuế giao dịch vàng miếng: Cần nhìn nhận đây là công cụ tăng tính minh bạch của thị trường

Trước đề xuất thu thuế 0,1% giá trị trên mỗi lần giao dịch vàng miếng của Bộ Tài chính, nhiều chuyên gia cho rằng, cần hiểu đúng bản chất chính sách. Theo PGS. TS Ngô Trí Long, đây là công cụ nhằm tăng tính minh bạch và giám sát thị trường, chứ không phải biện pháp tận thu hay gây tác động tiêu cực đến người dân.
Xem thêm
cong-ty-thai-son
vietnampost-logistic
toan-phat-group
cong-ty-tnhh-vsl-viet-nam
cong-ty-co-phan-thuong-mai-va-dau-tu-dai-phuc
cong-ty-co-phan-dau-tu-va-phat-trien-lifetech
sunshine-group
expo
acv-auditscare
vedan
cong-ty-tnhh-scancom-viet-nam
cong-ty-tnhh-vsl-viet-nam
thong-bao
tan-cong-toi-pham-buon-lau-gian-lan-thuong-mai-hang-gia
kinh-te-tai-chinh-quy-dinh-dang-bai-bao-khoa-hoc
(INFOGRAPHIC): Chi tiết cơ cấu thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu

(INFOGRAPHIC): Chi tiết cơ cấu thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu

Theo thống kê từ Cục Hải quan, số thu từ hoạt động XNK trong 9 tháng đạt 336.540 tỷ đồng, bằng 81,9% dự toán được giao, bằng 71,6% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2024.
Chùm ảnh: Tọa đàm “Hoàn thiện chính sách thuế, hải quan, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển”

Chùm ảnh: Tọa đàm “Hoàn thiện chính sách thuế, hải quan, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển”

Sáng 16/10/2025, tại Hà Nội, Tạp chí Kinh tế - Tài chính tổ chức Tọa đàm “Hoàn thiện chính sách thuế, hải quan, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển”.
(INFOGRAPHIC): Kết quả chống buôn lậu của ngành Hải quan trong 9 tháng

(INFOGRAPHIC): Kết quả chống buôn lậu của ngành Hải quan trong 9 tháng

Hết tháng 9/2025 (từ ngày 15/12/2024 đến ngày 14/9/2025), cơ quan Hải quan đã phát hiện, bắt giữ và xử lý là 13.328 vụ.
(INFOGRAPHIC): Mức thuế suất đối với mặt hàng thuộc nhóm 71.13, 71.14 và 71.15

(INFOGRAPHIC): Mức thuế suất đối với mặt hàng thuộc nhóm 71.13, 71.14 và 71.15

Ngày 10/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 260/2025/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế XK đối với mặt hàng thuộc nhóm 71.13, 71.14 và 71.15.
(INFOGRAPHIC): Điểm danh 7 nhóm hàng xuất khẩu chục tỷ USD

(INFOGRAPHIC): Điểm danh 7 nhóm hàng xuất khẩu chục tỷ USD

Hết tháng 9, cả nước có 7 nhóm hàng xuất khẩu đạt từ 10 tỷ USD trở lên, theo thống kê mới nhất của Cục Hải quan.
Phiên bản di động