| Hải quan phản ứng nhanh vướng mắc của doanh nghiệp tại cảng Cát Lái Hải quan đối thoại, gỡ vướng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua cảng Cát Lái |
Phân công kiểm tra hồ sơ tự động
Theo đó, Cục Hải quan yêu cầu Đội trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 thực hiện việc phân công kiểm tra hồ sơ tự động căn cứ vào số lượng công chức và tình hình thực tế tại đơn vị. Chủ động thiết lập mã bộ phận xử lý tờ khai hải quan để thực hiện tự động phân công công chức kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tờ khai luồng vàng theo 6 mã bộ phận xử lý tờ khai.
![]() |
| Hoạt động XNK hàng hóa tại cảng Cát Lái. |
| Sử dụng 1 mã bộ phận xử lý tờ khai (mã 05) để thực hiện tự động phân công công chức kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tờ khai XK và tờ khai NK kho ngoại quan (C11); sử dụng 5 mã bộ phận xử lý tờ khai (mã 00, 01, 02, 03, 04) để thực hiện tự động phân công công chức kiểm tra hồ sơ hải quan đối với tờ khai NK có mã số hàng hóa đại điện của tờ khai theo các chương HS/Nhóm HS thuộc Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam. Cụ thể, mỗi mã bộ phận xử lý tờ khai từ 00 - 04 sẽ tổ chức nhóm công chức có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực tương ứng với hàng hóa theo chương HS/Nhóm HS thuộc Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam. Việc phân chia mã bộ phận xử lý tờ khai theo các chương HS/Nhóm HS thuộc Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam do Đội trưởng Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 quyết định theo từng nhóm mặt hàng (ví dụ: hàng hóa từ chương 01 đến chương 24; hàng hóa là máy móc, thiết bị thuộc chương 84, 85; hàng hóa là hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm từ chương 28 đến chương 38;...) đảm bảo phù hợp với thực tế phát sinh tại đơn vị. Theo đó, Hệ thống tự động căn cứ mã số hàng hóa đại diện của tờ khai để tự động chia tờ khai về các mã bộ phận xử lý tờ khai từ 00 - 04 tương ứng và thực hiện tự động phân công cho công chức Hải quan. |
Xây dựng phương án thiết lập mã bộ phận xử lý tờ khai theo nguyên tắc nêu trên, báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực II phê duyệt để triển khai. Phối hợp với Ban Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan để thiết lập cấu hình mã bộ phận xử lý tờ khai theo phương án đã được lãnh đạo Chi cục Hải quan khu vực II phê duyệt và thông tin công khai trên Cổng thông tin điện tử hải quan, kịp thời cập nhật phân quyền người sử dụng trên Hệ thống VNACCS/VCIS trong trường hợp có thay đổi.
Ngoài ra, phân công công chức tại mỗi mã bộ phận xử lý theo nguyên tắc bố trí công chức có thể hỗ trợ nghiệp vụ cho nhau phù hợp với khối lượng công việc, thực tế hoạt động XNK hàng hóa trên địa bàn và đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị. Đồng thời phân công một công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm để hỗ trợ cho các công chức khác trong nhóm và giải đáp các vướng mắc của DN trong quá trình làm thủ tục hải quan. Định kỳ luân chuyển giữa các nhóm để có.; Công khai danh sách công chức, thông tin liên hệ mã bộ phận xử lý tại trụ sở đơn vị và Cổng thông tin điện tử của Chi cục.
Trường hợp một DN XNK có nhiều tờ khai hải quan trong cùng ngày làm việc; các tờ khai nhánh; tờ khai chung container, nếu hệ thống phân công tự động cho nhiều công chức xử lý thì Đội trưởng căn cứ thực tế nhân sự, lựa chọn thực hiện điều chỉnh phân công thủ công cho một công chức hoặc nhóm công chức xử lý và không phải cập nhật lý do điều chỉnh nhưng phải đảm bảo nguyên tắc một công chức không làm thủ tục nhiều lần cho một DN.
Đáng chú ý, cần hướng dẫn người khai hải quan: Bắt buộc khai báo mã bộ phận xử lý tờ khai “05” đối với tờ khai XK, tờ khai kho ngoại quan (C11); không khai báo mã bộ phận xử lý tờ khai đối với tờ khai NK (trừ tờ khai C11). Hệ thống tự động căn cứ mã số hàng hóa đại diện của tờ khai để tự động phân công.
Đặc biệt, Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 cần tăng cường công tác tuyên truyền để người khai hải quan biết và thực hiện khai báo đúng theo mã bộ phận xử lý tờ khai được thiết lập đảm bảo việc thực hiện tự động phân công kiểm tra hồ sơ. Trường hợp người khai hải quan khai báo sai thông tin mã bộ phận xử lý tờ khai thì yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung thông tin mã bộ phận xử lý theo đúng phương án đã được phê duyệt và thiết lập.
Đảm bảo tính minh bạch của thủ tục
Cục Hải quan yêu cầu Chi cục Hải quan khu vực II chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nghiêm cấm công chức yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung thông tin, nộp bổ sung hồ sơ, chứng từ không đúng quy định, không phù hợp với chính sách thuế, yêu cầu quản lý chuyên ngành hoặc tự ý chuyển luồng kiểm tra thực tế đối với các lô hàng XNK mà không có lý do cụ thể, không có cơ sở xác định hàng hoá có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan hoặc có các yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ làm kéo dài thời gian thông quan hàng hoá, gây khó khăn, phiền hà cho DN.
![]() |
| Công chức Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 hướng dẫn DN làm thủ tục hải quan. Ảnh: T.H |
Về việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát để soi chiếu, trường hợp lô hàng đã được cấp phép thông quan/giải phóng hàng hoặc được phê duyệt đưa hàng về địa điểm kiểm tra nhưng cơ quan Hải quan tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát để soi chiếu: Nếu cơ quan Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa có cơ sở xác định lô hàng có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra qua máy soi, Đội trưởng Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải ra quyết định tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và thông báo cho người khai hải quan biết theo đúng quy định trước thời điểm thực hiện soi chiếu. Việc soi chiếu, thông báo danh sách hàng hoá soi chiếu thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 728/QĐ-CHQ ngày 17/6/2025 của Cục trưởng Cục Hải quan.
Liên quan đến việc DN phản ánh một số lô hàng đã được thông quan, nhưng khi DN đến cảng nhận hàng thì nhận được thông báo container bị khoá (bởi: bộ phận điều tra chống buôn lậu, quản lý rủi ro,...) nhưng không cung cấp đầu mối để trao đổi, cung cấp thông tin để làm rõ lý do, Cục Hải quan yêu cầu Chi cục Hải quan khu vực II chỉ đạo Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa trao đổi với đơn vị thực hiện việc khóa container để xác định rõ lý do và hoàn thành việc kiểm tra xác minh thông tin trước khi người khai hải quan lấy hàng qua khu vực giám sát.
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì phải ra quyết định tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và thông báo cho người khai hải quan biết theo đúng quy định tại Điều 52d Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Đối với việc DN phản ánh khó khăn khi chia lẻ hàng hóa để lấy hàng ra khỏi cảng bằng phương tiên xe tải nhỏ, theo Cục Hải quan, trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại cảng, trường hợp tờ khai đã được thông quan/giải phóng hàng, nếu người khai hải quan có đề nghị thay đổi trạng thái hàng hoá để đưa hàng hoá qua khu vực giám sát, Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 hướng dẫn người khai hải thực hiện theo đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Theo đó, khi rút hàng từ container để chuyển sang xe tải, người khai hải quan thực hiện thông báo thông tin theo mẫu số 37 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
![]() |
| Phối hợp với Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn bố trí mặt bằng, diện tích và các trang thiết bị đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan Hải quan. |
Yêu cầu Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 trao đổi, phối hợp với Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn để giám sát quá trình thay đổi nguyên trạng hàng hóa và đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Cục Hải quan cũng yêu Chi cục Hải quan khu vực II tổ chức khảo sát địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa trong khu vực cảng Cát Lái; căn cứ số lượng lô hàng phải kiểm tra thực tế, làm việc trực tiếp với Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn để bố trí mặt bằng, diện tích và các trang thiết bị đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan Hải quan, bố trí bộ phận xếp dỡ, nâng hạ hàng hoá theo đúng thời gian đăng ký kiểm tra của DN XNK; đồng thời nghiên cứu xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, giám sát hàng hóa XNK nhằm rút ngắn thời gian giao nhận hàng hoá, giảm chi phí lưu kho, bãi cho DN.
Giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực II chỉ đạo lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc chịu trách nhiệm quán triệt đến toàn bộ công chức của đơn vị để nghiêm túc triển khai các nội dung hướng dẫn tại công văn này.
Đặc biệt, bố trí công chức có kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ (có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ) tại các bộ phận làm thủ tục đối với đơn vị Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu có lưu lượng tờ khai lớn để kịp thời thực hiện thủ tục hải quan cho DN một cách nhanh chóng, rút ngắn thời gian thông quan, giải phóng hàng (ví dụ: khu vực Cát Lái, Tân Sơn Nhất...).
Chỉ đạo lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hải quan của công chức đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục Hải quan. Trường hợp có phản ánh về việc công chức thực hiện thủ tục không đúng quy định pháp luật, không đúng với hướng dẫn của Cục Hải quan thì tiến hành kiểm tra xác minh thông tin. Nếu xác định công chức thực hiện không đúng quy định thì thực hiện điều chuyển khỏi vị trí công tác, tạm thời không bố trí làm nghiệp vụ trong thời gian 2 năm và xem xét trách nhiệm của công chức, lãnh đạo đơn vị phụ trách có liên quan.
Ngoài ra, yêu cầu lãnh đạo các đơn vị Hải quan cửa khẩu/ ngoài cửa khẩu bố trí công chức thực hiện công tác rà soát tờ khai luồng Xanh sau thông quan nhằm phát hiện các sai sót, sai phạm trong quá trình làm thủ tục hải quan để kịp thời xử lý theo quy định.
| Kiểm tra trị giá khai báo hải quan Cục Hải quan yêu cầu Chi cục Hải quan khu vực II chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức kiểm tra trị giá khai báo của DN để xác định dấu hiệu nghi vấn, thực hiện tham vấn đối với các tờ khai có chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống VNACCS theo đúng quy định trong Quy trình kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan. Trong đó, khi thực hiện công tác kiểm tra trị giá khai báo, nghiêm cấm tình trạng cán bộ công chức xác định nghi vấn không đúng quy định đối với tờ khai XNK hàng hóa không có chỉ dẫn rủi ro hoặc có chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống VNACCS nhưng không thuộc các trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo được quy định tại tiết b điểm 3 khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, gây khó khăn, bức xúc cho DN. Trường hợp tờ khai hải quan có nhiều dòng hàng nhưng chỉ có một số dòng hàng có mã số HS thuộc danh mục rủi ro về trị giá thì chỉ thực hiện kiểm tra trị giá khai báo đối với các dòng hàng có mã số HS thuộc Danh mục rủi ro về trị giá, không thực hiện kiểm tra khai báo đối với các dòng hàng có mã số HS không thuộc Danh mục rủi ro về trị giá. Trường hợp tờ khai hải quan được Hệ thống chỉ dẫn kiểm tra do có rủi ro về trị giá hải quan nhưng hàng hóa không chịu các loại thuế ở khâu XNK, hoặc có thuế suất 0% theo Biểu Thuế XNK ưu đãi hoặc đủ điều kiện được áp dụng thuế suất 0% tại Biểu thuế ưu đãi đặc biệt theo quy định và không chịu các loại thuế như: Thuế NK bổ sung (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng thì không thực hiện kiểm tra trị giá tại khâu trong thông quan, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong việc khai báo trị giá hải quan thì vẫn đánh dấu nghi vấn nhưng không thực hiện tham vấn giá mà chuyển Đội phúc tập và Kiểm tra sau thông quan để xem xét kiểm tra. |